Cổ phần là gì?

Cổ phần là phần vốn nhỏ nhất của doanh nghiệp cổ phần. Vốn điều lệ của doanh nghiệp cổ phần được tạo thành nhiều phần bằng nhau được gọi là cổ phần

Các loại cổ phần

Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, cổ phần bao gồm cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi. Tổ chức cổ phần bắt buộc phải có cổ phần phổ thông. Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.

  • Cổ phần phổ thông:là cổ phần bắt buộc phải có của doanh nghiệp cổ phần. Người sở hữu cổ phần phổ thông được gọi là cổ đông phổ thông. Là người chủ sở hữu của doanh nghiệp cổ phần nên họ có quyền quyết định những vấn đề rất rất cần thiết liên quan tới doanh nghiệp cổ phần (Điều 79 và 80 Luật doanh nghiệp 2005). Ngoài ra pháp luật còn quy định một số hạn chế về quyền của các cổ đông sáng lập đối với loại cổ phần phổ thông nhưng mà họ sở hữu trong thời hạn 3 năm kể từ ngày doanh nghiệp cổ phần được cấp Giấy chứng thực đăng ký kinh doanh (Điều 84 Luật doanh nghiệp 2005).
  • Cổ phần ưu đãi biểu quyết:là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ doanh nghiệp quy định. Chỉ có tổ chức được Chính phủ uỷ quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết.
  • Cổ phần ưu đãi cổ tức: là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức là số tiền được trích ra từ lợi nhuận, được chia hằng năm bao gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức bị tước bỏ một số quyền cơ phiên bản của cổ đông.
  • Cổ phần ưu đãi hoàn lại:là cổ phần được doanh nghiệp hoàn lại vốn góp bất kỳ khi nào theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại bị tước bỏ một số quyền cơ phiên bản của cổ đông.
  • Cổ phần ưu đãi khácdo Điều lệ doanh nghiệp quy định.

Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong 03 năm, kể từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.

Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ doanh nghiệp quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.

Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu nó các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau.

Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông”.

Cổ phần phổ thông là gì?

Theo Điều 79 và 80 Luật doanh nghiệp 2005 quy định cổ phần phổ thông là cổ phần bắt buộc phải có của doanh nghiệp cổ phần. Người sở hữu cổ phần phổ thông được gọi là cổ đông phổ thông. Là người chủ sở hữu của doanh nghiệp cổ phần nên họ có quyền quyết định những vấn đề rất cần thiết liên quan tới doanh nghiệp cổ phần. Ngoài ra pháp luật còn quy định một số hạn chế về quyền của các cổ đông sáng lập đối với loại cổ phần phổ thông nhưng mà họ sở hữu trong thời hạn 3 năm kể từ ngày doanh nghiệp cổ phần được cấp Giấy chứng thực đăng ký kinh doanh (Điều 84 Luật doanh nghiệp 2005).

Theo Điều 114 của Luật Doanh Nghiệp 2014, cổ đông sở hữu cổ phần phổ thông có các quyền và lợi ích sau:

Cổ đông phổ thông có các quyền sau đây:

Tham dự và phát biểu trong các Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện theo ủy quyền hoặc theo hình thức khác do pháp luật, Điều lệ doanh nghiệp quy định. Mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết;

  • Nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông;
  • Ưu tiên mua cổ phần thế hệ chào bán tương ứng với tỷ trọng cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong doanh nghiệp;
  • Tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật doanh nghiệp 2014.
  • Và các quyền khác quy định tại khoản 2, điều 114, luật doanh nghiệp 2014.

Cổ phần ưu đãi biểu quyết

Cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông, số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ doanh nghiệp quy định

Tổ chức được chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong 03 năm, kể từ ngày doanh nghiệp được cấp giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.

Cổ đông có quyền ưu đãi biểu quyết có các quyền và nghĩa vụ như cổ phần phổ thông, ngoài ra còn có thêm quyền Biểu quyết về các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông với số phiếu biểu quyết theo quy định trong điều lệ doanh nghiệp.

Cổ phần ưu đãi cổ tức là gì?

Theo Điều 117 Luật Doanh Nghiệp 2014 quy định cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức được chia hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng, cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.

Theo Điều 117 của Luật Doanh Nghiệp 2014, Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có các quyền sau đây:

Nhận cổ tức với mức ưu đãi cao hơn; nhận phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ trọng sở hữu cổ phần tại doanh nghiệp sau khi doanh nghiệp đã thanh toán hết các khoản nợ, nhận cổ phần ưu đãi hoàn lại khi doanh nghiệp giải thể hoặc phá sản; hưởng các quyền khác như cổ đông phổ thông trừ quyền biểu quyét, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.

Cổ phần ưu đãi hoàn lại là gì?

Theo Điều 118 của Luật Doanh Nghiệp 2014, cổ phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần được doanh nghiệp hoàn lại vốn góp theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại.là cổ phần được doanh nghiệp hoàn lại vốn góp theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại.